Độ bền màu là khả năng kháng lại sự phai màu của vật liệu dệt với tác dụng của một tác động hóa học, cơ học cụ thể náo đó . Độ bền màu kém của các sản phẩm dệt may là một trong những nguyên nhân chủ yếu và phổ biến thường bị khiếu nại bởi khách hàng đối với chất lượng quần áo hoặc nguyên liệu dệt may nói chung, bao gồm cả vải, phụ liệu như dây kéo, chỉ thêu, nhãn hoặc bo cổ v.v… Độ bền của một màu sắc có thể khác nhau phụ thuộc vào chất lượng loại thuốc nhuộm, độ đậm nhạt, đặc biệt là kỹ thuật các quá trình xử lý tẩy,nhuộm , hoàn tất…. Độ bền màu cũng phụ thuộc vào các loại tác động khác nhau đối với độ bền màu , ví dụ một màu có thể bền với tác động giặt khô , nhưng lại kém bền với giặt nước; có thể bền với nước hoặc mồ hôi nhưng không bền với chất tẩy vv… Độ bền của thuốc nhuộm cũng có thể khác nhau khi tiếp xúc với các tác nhân khác nhau. Do đó, kiểm tra độ bền của màu sắc cho bất kỳ sản phẩm nhuộm hoặc in là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với công nghệ dệt may.
Các vật liệu dệt tùy theo nhu cầu sử dụng khác nahu có thể gặp phải những tác nhân khác nhau ảnh hưởng chi phối tới độ bền màu trong quá trình sử dụng của nó. Các tác nhân này có thể làm cho màu sắc hoặc phai màu hoặc dây màu vào các vật liệu dệt khác màu, nhạt hoặc màu trắng khi tiếp xúc với nó, hoặc phai màu do ánh sáng. Những yếu tố khác nhau đó phụ thuộc vào mục đích sử dụng cuối cùng mà các sản phẩm được thiết kế. Các tác nhân có ảnh hưởng đến độ bền màu của vật liệu dệt bao gồm ánh sáng, giặt nước, giặt khô, tiếp xúc với nước, mồ hôi và các chất tẩy…
Các tiêu chuẩn kiểm tra độ bền màu thông dụng áp dụng trên các vật liệu nhuộm hoặc in như sau:
- Đồ bền màu ma sát. ( Color fastness to rubbing)
- Độ bền màu giặt: ( Color fastness to wash)
- Độ bền màu với giặt khô ( Color fastness to dry clean)
- Độ bền màu ánh sáng ( Color fastness to light)
- Độ bền màu với nước ( Color fastness to water)
- Độ bền màu với mồ hôi ( Color fastness to perspiration)
Độ bền màu thường được đánh giá theo hai tiêu chuẩn:
- Thay đổi màu sắc của các mẫu vật trước và sau khi thử nghiệm, gọi là độ phai màu hay color change.
- Màu dây lên vật liệu khác không được nhuộm và tiếp xúc với các mẫu vật trong khi thử nghiệm, đó là độ dây màu hay color staining.
Để đánh giá bằng số mức độ thay đỏi màu và độ dây màu của mẫu thử nghiệm, người ta quy định tiêu chuẩn hóa việc đánh giá bằng cách so sánh kết quả dựa vào bộ hai thước xám tiêu chuẩn, hay gọi là Grey scale như hình dưới đây:
Thước xám thay đổi màu hay grey scale for color change:
Thước xám bao gồm mười cặp màu xám đánh số từ 1 đến 5. Số 5 có hai màu xám giống hệt nhau, số 1 màu xám cho thấy sự tương phản lớn nhất và số 2, 3 và 4 có sự tương phản trung gian, mức độ tương phản tăng dần từ 5 xuống 1. Tương ứng với độ bền màu giảm dần. Mẫu màu sau khi kiểm tra sẽ được so màu với mẫu màu ban đầu ( không xử lý kiểm tra) và so sánh độ tương phản , dựa vào thang trên thước xám này để đánh giá. Khi không có sự thay đổi về màu sắc của mẫu kiểm tra mẫu so với màu ban đầu , mẫu đó sẽ được phân loại là ‘5’ tức là độ bền màu rất tốt ; tương tự, sự thay đổi màu của mẫu quá nhiều gây ra mức tương phản như cặp xám số 1 , nó sẽ bị đánh giá độ thay đổi màu cấp 1 , hay là độ bền màu rất kém ….
Thước xám cho độ dây màu hay Grey scales for staining:
Một bộ các mức độ khác nhau của các cặp màu trắng- xám được sử dụng để đo độ dây màu. Mẫu test dây màu từ mẫu thí nghiệm sẽ được so sánh với một mẫu màu trắng tiêu chuẩn( không qua kiểm tra tiếp xúc dây màu) và dựa vào thước xám dây màu này để đánh giá độ bền màu .
Độ bền xếp hạng 5 được thể hiện bằng hai mẫu màu trắng giống hệt nhau (có nghĩa là không dây màu) và xếp hạng 1 cho một màu trắng và một mẫu màu xám khác biệt cao nhất( hay dây màu quá nhiều hay độ bền màu kém nhất) . Những con số khác cho thấy độ thay đổi tương phản giữa màu trắng và các chuẩn màu xám tăng dần từ 5 đến 1 hay độ bền màu giảm dần từ 5 xuống 1. Nếu kết quả là ở giữa bất kỳ hai cấp tương phản, có thể đánh giá, ví dụ, 3-4 hoặc 2-3 hoặc 3.5 hay 2.5…
Các phương pháp đánh giá độ bền màu cụ thể sẽ tiếp tục ở các bài kế tiếp về độ bền màu.