Luật nghĩa vụ quân sự và các chỉ tiêu sức khỏe

I. Vì sao bạn cần biết luật nghĩa vụ quân sự và đọc bài viết này?
Việt Nam chúng ta là một đất nước đa dân tộc với hơn 90 triệu dân và là quốc gia rừng vàng biển bạc. Về mặt hành chính, hiện nay nước ta có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó có 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển, với 125 huyện ven biển và 12 huyện đảo (Theo nguồn tin từ dichvucong.danang.gov.vn); tổng cộng có 11.164 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 1.581 phường, 590 thị trấn và 9043 xã (Theo nguồn từ wikipedia).
Dựa trên con số tổng là 11.164 xã thì mỗi xã thành lập 1 ban chỉ huy quân sự gồm phường đội trưởng và các phường đội viên thì cả nước có một lực lượng dân quân tự vệ không hề nhỏ. Hằng năm, Việt Nam tuyển quân làm 2 đợt giữa và cuối năm. Nếu lấy trung bình mỗi xã cung cấp cho quân đội 20 thanh niên tham gia nghĩa vụ quân sự một đợt thì một năm sẽ là 40 thanh niên. Và để có tổng cộng 40 thanh niên, các phường đội trưởng phải cho khám khoảng gấp đôi con số này là 80 thanh niên, thông thường là hơn thế.
Đối với số ít vấn đề gặp phải về việc tham gia nghĩa vụ quân sự gặp phải như sau
   – Trường hợp muốn tham gia: có thể những người này muốn cống hiến cho đất nước, họ cần điều gì đó sắp xếp để thăng bậc trong cơ quan,… Thông thường, sự tự nguyện này sẽ được đáp ứng nhưng số ít trong đó lại bị vòi tiền. Một số trường hợp tôi đã nghe qua và họ muốn đi cũng phải “chung chi”.
   – Trường hợp không muốn giam gia: có thể là những người đã có công việc ổn định, không muốn phục vụ cho đất nước,… Đa phần trường hợp này phải liên hệ phường đội trưởng để “chung chi” hoặc tự hủy hoại bản thân để qua mặt các bác sĩ khi khám sức khỏe.
   – Trường hợp đang tham gia: Có thể bạn bất ngờ nhưng với tôi là những gì đã chứng kiến. Một số người tưởng rằng đã vào phục vụ rồi thì không cần phải lo lắng nhưng ở đâu bạn cũng cần phải biết “chung chi”. Nếu không muốn được “rèn luyện” thì bạn có thể tranh giành vị trí cò cho các cấp trên, tìm kiếm và nhờ cậy đến những vị trí giành cho lính nhưng được thoải mái nhất.
Như vậy, cả ba trường hợp tôi nêu ra thì ngay cả bạn tham gia hoặc không tham gia thì rất dễ bị ảnh hưởng tư tưởng “chung chi”. Và nếu ai cũng đồng tình điều này thì thật sự rất nguy hiểm. Tôi lấy ví dụ từ các con số trên mà tính ra cho các bạn như thế này. Một năm có 40 thanh niên có tư tưởng chung chi vào quân đội, 40 thanh niên có tư tưởng chung chi để ở nhà và 80 thanh niên có tư tưởng phân biệt giai cấp, chung chi được giải ngũ. Chúng ta có khoảng 160 nam thanh niên trên một đơn vị phường và bạn nhân với 11.164 phường thì sẽ có con số thanh niên hằng năm có tư tưởng này là 1.786.240 thanh niên. Các thanh niên này có gia đình, bạn bè, vợ con,… và họ chia sẻ tư tưởng này đi khắp nơi thì con số sẽ tăng lên gấp bội. Đất nước chúng ta có 90 triệu dân mà trung bình hằng năm có lượng người như vậy, liệu rằng đất nước sẽ ra sao khi ai cũng nghĩ vậy? Nhưng đây cũng chỉ là một ví dụ, thực tế không như vậy mà chỉ có số ít trường hợp. Tuy nhiên, số ít ở đây bao nhiêu thì người đọc có thể suy nghĩ.
Tổng kết lại, tôi chỉ mong các bạn thanh niên hãy tỉnh táo và không tiếp tay “chung chi” để làm trong sạch hơn xã hội của chúng ta, thế hệ mai sau. Và để làm được điều đó, bạn cần có kiến thức về luật nghĩa vụ quân sự, hiểu biết về tình trạng sức khỏe và các chế tài cần thiết.
Nếu bạn đã là thanh niên Việt Nam thì hãy mạnh dạn đi khám sức khỏe khi mới 18 tuổi với kiến thức về luật, sức khỏe của mình, thẳng thừng từ chối các cò mồi “chung chi”. Nếu bạn trúng tuyển thì 2 năm phục vụ quân đội, bạn đừng lánh nặng tìm nhẹ, nói không với “chung chi” mà lãng phí thời gian quý báu cùa mình, hãy cố gắng hết sức để phục vụ cho đất nước và sau đó về bắt đầu học tập. Bạn nên nhớ rằng chúng ta đang ở Việt Nam, đất nước có hòa bình thì chúng ta mới có sự nghiệp ổn định. Do đó, bạn lập nghiệp muộn hơn nhưng thành công trước sau gì cũng sẽ đến nếu bạn cố gắng kiên trì.
II. Luật quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm theo thông tư số 167/2010/TT-BQP
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981 đã được sửa đổi, bổ sung năm 1990, năm 1994 và năm 2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
    1.  Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn đối với công dân nhập ngũ; trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, đơn vị, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ (tuyển quân) hàng năm.
   2.   Đối tượng áp dụng
a) Đối với nam công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, thực hiện chế độ phục vụ tại ngũ theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
b) Đối với nữ công dân vào phục vụ trong Quân đội: theo yêu cầu nhiệm vụ xây dựng Quân đội, Bộ Quốc phòng đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định gọi nhập ngũ.
c) Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan trong việc tổ chức thực hiện tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
Điều 2. Mục tiêu, yêu cầu trong công tác tuyển quân
Mục tiêu: Nâng cao chất lượng để xây dựng lực lượng thường trực, lực lượng dự bị động viên và góp phần xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương, đặc biệt là các địa phương vùng sâu, vùng xa, địa bàn trọng yếu.Yêu cầu: Thực hiện đúng quy trình, quy định của pháp luật, tuyển đủ số lượng, nâng cao chất lượng và bảo đảm an toàn, tiết kiệm.Điều 3. Chỉ tiêu và thời gian
Thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm. Giao Tổng Tham mưu trưởng quyết định việc tuyển nhận công dân nhập ngũ hàng năm.Cấp tỉnh và cấp sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn tuyển quân 2 đợt/năm, mỗi đợt tuyển 50% so với chỉ tiêu cả năm; cấp huyện và cấp tiểu đoàn tuyển quân một đợt/năm.Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
    1.  Tuổi đời:
Từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Gọi từ lứa tuổi thấp đến lứa tuổi cao.
   2. Tiêu chuẩn chính trị, đạo đức:
a) Thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Quốc phòng – Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị, nguyên tắc, thủ tục tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.
b) Những cơ quan, đơn vị trọng yếu, tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về nguyên tắc tuyển chọn, điều động người vào làm việc ở cơ quan; đơn vị trọng yếu, cơ mật.
c) Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Lữ đoàn 144, Đoàn Nghi lễ Quân đội thuộc Bộ Tổng Tham mưu thực hiện tuyển chọn tiêu chuẩn riêng theo quyết định của Bộ Quốc phòng.
d) Những công dân xăm da (bằng kim) có hình mang tính kinh dị, kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm ở những vị trí lộ diện như mặt, cổ, tay (từ 1/3 dưới cánh tay trở xuống); chân (1/3 từ dưới đùi trở xuống), không gọi nhập ngũ vào Quân đội.
    3.  Tiêu chuẩn sức khỏe:
a) Tuyển những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo tiêu chuẩn sức khỏe quy định của liên Bộ Y tế – Bộ Quốc phòng về việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ, các tiêu chuẩn khác về sức khỏe thực hiện theo tiêu chuẩn chung.
c) Những công dân mắt tật khúc xạ về mắt (cận thị, viễn thị), nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS, không gọi nhập ngũ vào Quân đội.
    4.  Tiêu chuẩn học vấn:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ học vấn lớp 8 trở lên. Những địa phương thực sự khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì được tuyển chọn số có trình độ học vấn lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các xã biên giới được tuyển từ 20-25% có trình độ học vấn cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên, nếu vẫn không tuyển đủ chỉ tiêu có thể tuyển một số không biết chữ để vừa huấn luyện, vừa học tập để nâng cao trình độ học vấn nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở cho địa phương sau khi xuất ngũ.
c) Tích cực tuyển chọn, gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề để giảm bớt lưu lượng đào tạo trong Quân đội, góp phần thực hiện công bằng xã hội và nâng cao chất lượng xây dựng Quân đội.
Tải toàn văn bản thông tư theo link liên kết: 167/2010/TT-BQP
III. Chế tài đối với việc không tham gia sơ tuyển, khám sức khỏe và trúng tuyển nghĩa vụ quân sự theo 120/2013/NĐ-CP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự năm 1990, 1994 và 2005;
Căn cứ Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân năm 2008;
Căn cứ Luật dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật cơ yếu ngày 26 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996;
Căn cứ Pháp lệnh động viên công nghiệp ngày 25 tháng 02 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh công nghiệp quốc phòng ngày 26 tháng 01 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu,
Điều 4. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về họ tên, địa chỉ nơi ở, nơi làm việc theo quy định;
c) Không thực hiện đăng ký di chuyển trước khi di chuyển nơi cư trú theo quy định;
d) Không thực hiện đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký nghĩa vụ quân sự, đăng ký bổ sung, đăng ký di chuyển, đăng ký vào ngạch dự bị đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 5. Vi phạm quy định sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện sơ tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đào ngũ khi đang làm nghĩa vụ quân sự phục vụ tại ngũ trong thời bình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, mà đơn vị quân đội cấp Trung đoàn và tương đương đã gửi giấy thông báo đào ngũ và cắt quân số cho Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện;
b) Chứa chấp, bao che quân nhân đào ngũ.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả toàn bộ quân trang được cấp và buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
Điều 9. Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có trách nhiệm thi hành nhiệm vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có chuyên môn kỹ thuật cần cho Quân đội từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;
b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bố trí, tạo điều kiện cho công dân thực hiện chế độ đăng ký, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, thực hiện việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, chấp hành lệnh gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiếp nhận lại công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
Tải toàn văn bản nghị định theo link liên kết: 120/2013/NĐ-CP
IV. Các chỉ tiêu phân loại sức khỏe khi đi khám nghĩa vụ quân sự theo thông tư số 36/TTLT-BYT-BQP
A. Phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo điều 9 chương I, thông tư số 36/2011/TTLT-BYT-BQP
     1.  Căn cứ phân loại sức khoẻ: Theo tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Bảng số 1, Bảng số 2, Bảng số 3, Phụ lục I Thông tư này.
     2.  Cách cho điểm: Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám bác sĩ cho điểm chẵn từ 1 – 6 vào cột “điểm”, cụ thể:
a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt.
b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt.
c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá.
d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình.
đ) Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém.
e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
     3.  Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
a) Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sĩ sẽ cho điểm vào cột “điểm”; ở cột “lý do” phải ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó; ở cột “ký”, bác sĩ khám phải ký và ghi rõ họ tên.
b) Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe căn cứ vào điểm đã cho ở từng chỉ tiêu để kết luận, phân loại sức khỏe theo đúng quy định, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ để ở trong ngoặc đơn).
c) Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết luận.
d) Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe đư­ợc đóng dấu của cơ quan Chủ tịch Hội đồng khám; chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám phúc tra sức khỏe đư­ợc đóng dấu của đơn vị quyết định thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe.
     4.  Cách phân loại sức khỏe: Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. để phân loại cụ thể như sau:
a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1, có thể phục vụ ở hầu hết các quân, binh chủng.
b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2, có thể phục vụ trong phần lớn các quân, binh chủng.
c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3, có thể phục vụ ở một số quân, binh chủng.
d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4, có thể phục vụ hạn chế ở một số quân, binh chủng.
đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5, có thể làm một số công việc hành chính sự vụ khi có lệnh tổng động viên.
e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6, là loại sức khỏe được miễn làm nghĩa vụ quân sự.
    5.   Một số điểm cần chú ý:
a) Khi đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở điểm lớn nhất thì cũng phải viết chữ “T” vào phân loại sức khỏe.
b) Trường hợp nghi ngờ chưa thể cho điểm ngay được, Hội đồng khám sức khỏe có thể gửi công dân tới khám tại một bệnh viện để kết luận chính xác hơn.
c) Nếu vẫn chưa kết luận được thì gửi công dân đó đến bệnh viện chuyên khoa gần nhất để khám với tính chất là ngoại chẩn. Thời gian tối đa từ 7 – 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp thật cần thiết.
d) Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến các cơ sở y tế để điều trị.
Tải toàn văn bản thông tư theo link liên kết: 36/TTLT-BYT-BQP
Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật theo Thông tư số 36/TTLT-BYT-BQP gồm 192 mục
Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe theo thể lực (Bảng số 1)
Cao đứng (cm) Cân nặng (kg) Vòng ngực (cm) Cao đứng (cm) Cân nặng (kg)1 >= 163 >= 51 >= 81 >= 154 >= 482 160 – 162 47 – 50 78 – 80 152 – 153 44 – 473 157 – 159 43 – 46 75 – 77 150 – 151 42 – 434 155 – 156 41 – 42 73 – 74 148 – 149 40 – 415 153 – 154 40 71 – 72 147 38 – 396 =< 152 =< 39 =< 70 =< 146 =< 37Các trường hợp quá béo hoặc quá gầy sẽ xem xét đến chỉ số BMI (xem phần chú dẫn khám tuyển).
Tiêu chuẩn phân loại theo bệnh tật (Bảng số 2) 
1. Các bệnh về mắt  (Ở đây chỉ nêu một số, để xem đầy đủ vui lòng dowload bên phía cuối)
 TT BỆNH TẬT PHÂN LOẠI1 Thị lực:    Thị lực mắt phải                  Tổng thị lực 2 mắt    10/10                                       19/10 1  10/10                                       18/10 2  9/10                                         17/10 3  8/10                                         16/10 4  6,7/10                                  13/10 -15/10 5  1, 2, 3, 4, 5/10                       6/10 -12/10 62 Cận thị:    – Cận thị dưới -1,5 D 2  – Cận thị từ – 1,5 D đến dưới – 3 D 3  – Cận thị từ – 3 D đến dưới – 4 D 4  – Cận thị từ – 4 D đến dưới – 5 D 5  – Cận thị từ – 5 D trở lên 6  – Cận thị đã phẫu thuật trên 1 năm kết quả tốt Dựa vào thị lực không kính hạ xuống 1 bậc2. Các bệnh về răng, hàm, mặt  (Ở đây chỉ nêu một số, để xem đầy đủ vui lòng dowload bên phía cuối)
 TT
BỆNH TẬT PHÂN LOẠI
20 Răng sâu:    – Chỉ có răng sâu độ 1 – 2 (không có răng sâu độ 3), không hoặc ít ảnh hưởng sức nhai 2  – Có ≤ 3 răng sâu độ 3 2  – Có 4 – 5 răng sâu độ 3 3  – Có 6 răng sâu độ 3 4T  – Có 7 răng sâu độ 3  trở lên 5T3. Các bệnh về tai, mũi, họng  (Ở đây chỉ nêu một số, để xem đầy đủ vui lòng dowload bên phía cuối)
 TT BỆNH TẬT PHÂN LOẠI31 Sức nghe (đo bằng tiếng nói thường):    – Một bên tai 5 m – tai bên kia 5 m 1  – Một bên tai 4 m – tai bên kia 2 m – 4 m 2  – Một bên tai 3 m – tai bên kia 1 m – 3 m 3  – Một bên tai 3 m – tai bên kia dưới 1 m 4  – Một bên tai 2 m – tai bên kia 1 m – 2 m 4  – Một bên tai 2 m – tai bên kia điếc 5  – Một bên tai 1 m – tai bên kia 0,5 m – 1m 5  – Một bên tai 1 m – tai bên kia điếc 6Tải toàn văn bản Phụ lục I theo Thông tư số 36/TTLT-BYT-BQP: Phụ lục I Thông tư số 36-TTLT-BYT-BQP

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Scroll to Top